Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024

27/04/2024 11:39 GMT+7

'Thời gian qua tôi nghe có nhiều thay đổi về lương bổng, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH). Tôi thắc mắc năm nay với việc nhận lương hưu thì có yêu cầu gì mới không?'.

Đây là câu hỏi của ông Đức Anh (59 tuổi), bạn đọc Báo Thanh Niên, về điều kiện hưởng lương hưu năm 2024.

Cơ quan BHXH giải đáp

BHXH TP.HCM cho biết việc xác định điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi đời, giới tính, thời gian đóng BHXH, chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc, tình trạng sức khỏe.

Theo quy định tại khoản 1, điều 169 bộ luật Lao động năm 2019, điều 54 luật BHXH năm 2014 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, thì trong năm 2024 người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu tới độ tuổi nghỉ hưu.

Năm 2024, trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi, lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

Riêng điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH thì khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH.

Năm 2024, trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và nữ là 56 tuổi 4 tháng

Năm 2024, trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và nữ là 56 tuổi 4 tháng

NHẬT THỊNH

Nghỉ hưu trước tuổi

Người lao động có thể hưởng lương hưu khi tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (tức là tuổi nghỉ hưu của lao động nam năm 2024 không thấp hơn 56 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 51 tuổi 4 tháng) khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB-XH ban hành.
  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
  • Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021) từ đủ 15 năm trở lên.

Người lao động có thể hưởng lương hưu khi tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (tức là tuổi nghỉ hưu của lao động nam năm 2024 không thấp hơn 51 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng) khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Riêng đối với người lao động có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không quy định giới hạn về tuổi.

Thời điểm nghỉ hưu

Theo Nghị định 135, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm hưởng lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 1.1 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.