STT |
Ngành học bằng tiếng Việt |
STT |
Ngành/Chương trình học bằng tiếng Anh |
1 |
Thống kê kinh tế |
1 |
Quản lý công và Chính sách (E-PMP) |
2 |
Kinh tế nông nghiệp |
2 |
Định phí Bảo hiểm & Quản trị rủi ro (Actuary) |
3 |
Kinh tế tài nguyên thiên nhiên |
3 |
Khoa học dữ liệu trong Kinh tế & Kinh doanh (DSEB) |
4 |
Quản lý tài nguyên và môi trường |
4 |
Phân tích kinh doanh (BA) |
5 |
Khoa học quản lý |
5 |
Công nghệ tài chính (BFT) |
6 |
Quản lý công |
6 |
Đầu tư tài chính (BFI) |
7 |
Quản lý đất đai |
7 |
Quản trị điều hành thông minh (E-SOM) |
8 |
Các chương trình định hướng ứng dụng (POHE) |
8 |
Quản trị chất lượng và đổi mới (E-MQI) |
PGS Triệu khuyến cáo: “Thí sinh nếu có mong muốn được học Trường đại học Kinh tế quốc dân thì nên điều chỉnh hoặc thêm nguyện vọng (từ 22.7 đến 31.7) vào các ngành nói trên để tăng cơ hội trúng tuyển vào trường. Thí sinh trúng tuyển, ngay sau nhập học có cơ hội chuyển ngành sang các lớp tiên tiến, chất lượng cao hoặc sau đó học song song 2 ngành”.
Tổng số thí sinh đăng ký xét tuyển vào Trường đại học Kinh tế quốc dân là 41.000, tăng 9.000 thí sinh so với năm 2018. Tổng số nguyện vọng là 87.000 (tăng 9.000 nguyện vọng so năm 2018), trong đó nguyện vọng 1 là gần 21.000 (tăng 4.000 so năm 2018).
10 ngành có số nguyện vọng 1 cao nhất gồm: quản trị kinh doanh, kinh tế quốc tế, marketing, kinh tế, kế toán, công nghệ thông tin, tài chính – ngân hàng, logistics và quản lý chuỗi cung ứng, quản trị khách sạn, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
10 ngành có số nguyện vọng 1 thấp nhất: định phí bảo hiểm và quản trị rủi ro (Actuary), khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh (DSEB), luật, quản lý công và chính sách (E-PMP), đầu tư tài chính (BFI), công nghệ tài chính (BFT), phân tích kinh doanh (BA), quản trị điều hành thông minh (E-SOM), kinh tế tài nguyên thiên nhiên, quản trị chất lượng và đổi mới (E-MQI).
|
Bình luận (0)