Từ điển định nghĩa: tác giả là "người sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó"; tác gia là "người chuyên sáng tác những công trình, tác phẩm" (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, 1988, tr.913). Hai định nghĩa này tuy đúng song chưa đầy đủ.
Theo Bách khoa thư Baidu, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thuật ngữ tác giả (作者) xuất hiện từ thời Xuân Thu, có nguồn gốc từ phần Nhạc kí (sách Lễ Kí): "Tác giả chi vị thánh, thuật giả chi vị minh" (Tác giả được gọi là hiền nhân, người kể chuyện được gọi là nhà thông thái).
Xét về nghĩa hẹp, tác giả là người sáng tạo ra tác phẩm văn chương, tuy nhiên thuật ngữ này còn có nghĩa:
- Người đã đạt được những thành tựu nổi bật trong nghề nghiệp, ví dụ: "Nhị công câu tác giả, kì nại diệc vu nho" (Cả hai vị đều là tác giả và cũng là những học giả uyên bác), trích Độc Lưu Đắc Nhân Giả Đảo tập (Đọc thi tập Lưu Đức Nhân và Giả Đảo) của Quán Hưu thời Ngũ Đại.
- Chỉ những người viết bài văn hoặc sáng tạo nghệ thuật (Đáp Đông A vương thư của Ngô Chất, nhà Ngụy thời Tam Quốc).
Ngoài ra, tác giả còn có nghĩa là ẩn sĩ (Luận ngữ. Hiến vấn); người thợ thủ công, người hầu (Hàn Phi Tử. Giải lão) hoặc người phu lao dịch: "Đốc dịch nghiêm cấp, tác giả đa tử" (Hối thúc lao dịch khẩn cấp, các phu dịch nhiều người chết) - Tùy Thư. Dương Tố truyện.
Bây giờ bàn đến thuật ngữ tác gia (作家). Nghĩa sớm nhất của tác gia là "quản lý công việc gia đình". Từ này được tìm thấy trong Dương Hi truyện (Tam Quốc chí) và Thực hóa chí (Tấn thư). Từ thời Tam Quốc đến thời nhà Tấn, tác gia có nghĩa là "quản gia", còn gọi là "trị gia" (治家).
Tác gia còn có nghĩa là "người tu hành" trong Thiền tông Phật giáo (Cảnh Đức Truyền đăng lục) hay "cao thủ, người tài giỏi" (Phong thần diễn nghĩa, đệ tam hồi).
Đến thời nhà Đường và Tống thì thuật ngữ này có sự thay đổi về nghĩa, tác gia được hiểu là người có thành tựu xuất sắc về văn học, nghệ thuật.
Trong Lộc đường thi thoại, Lý Đông Dương, một đại thi nhân thời nhà Minh, từng nói: "Vào thời kỳ hoàng kim của nhà Đường, hầu hết các "tác gia" được chọn đều là người Tần và Tấn".
Ở VN, tác giả thường được hiểu là… tác gia, đều có nghĩa là "người sáng tác, sáng tạo" tác phẩm, công trình nào đó. Song tại Trung Quốc, tác giả có nghĩa là người tạo ra các bài viết, tác phẩm nghệ thuật, khoa học và các loại khác, thậm chí là người sáng lập doanh nghiệp; còn tác gia chính là… nhà văn. Ví dụ: Tác gia hiệp hội là Hiệp hội Nhà Văn.
Giữa tác giả và nhà văn có sự khác biệt. Nhà văn thường là người viết gốc, còn tác giả không nhất thiết phải là tác giả gốc, và cũng không nhất thiết là người sáng tạo văn học. Những người biên soạn, chuyển thể hay dịch thuật đều có thể được gọi là "tác giả" (Bách khoa thư Baidu).
Nhìn chung, thuật ngữ tác giả và tác gia trong tiếng Việt đều xuất hiện khoảng thế kỷ 19. Từ tác giả được ghi nhận 4 lần ở trang LXIII trong quyển Dictionarium anamitico-latinum (1838) của Jean Louis Taberd; còn tác gia thì được tìm thấy trong quyển Thơ Nam kỳ; ou, Lettre cochinchinoise sur les événements de la guerre franco-annamite do M.D.Chaigneau biên dịch, Imperimerie Nationale xuất bản năm 1876 (câu 12, tr.24).
So với tác giả, thuật ngữ tác gia có hàm ý tích cực, mạnh mẽ hơn nên đôi khi được dùng như một từ kính ngữ.
Bình luận (0)