Lắt léo chữ nghĩa: Xin đừng lý giải kiểu này

29/04/2018 11:05 GMT+7

Đã từng có nhiều lý giải không đúng về nguồn gốc của những từ được Việt hóa từ tiếng Pháp. Chúng tôi xin liệt kê một số từ ra đây với phần in nghiêng là tiếng Pháp.

Bánh mì: pain de mie - Thực ra thì trước khi tiếp xúc với tiếng tây (tiếng Pháp), tiếng ta đã có mì rồi. Danh từ mì và các danh ngữ bánh mì, bột mì, lúa mì đã được Pigneaux de Béhaine ghi nhận từ cuối thế kỷ 18 vào công trình viết tay Dictionarium Anamitico Latinum (1772 - 1773).
Gác-ba-ga (yên xe đạp, giữ đồ): garde bagage - Xin thưa rằng garde bagage(s) là một cách nói mà đôi khi tiếng Pháp cũng dùng để chỉ nơi hoặc dịch vụ giữ gìn hành lý, thường gọi là consigne à/de bagages, dépôt de bagages, mà tiếng Anh là luggage/baggage storage. Trong khi đó, cái gác-ba-ga của tiếng Việt chỉ là một thứ dụng cụ gắn trước hoặc sau xe đạp để chở đồ đạc và tuyệt đối không dính dáng gì đến garde bagage(s) của tiếng Tây. Nó chỉ dính dáng đến mấy tiếng porte-bagages của thứ tiếng này mà thôi. Đây mới chính là cái gác-ba-ga của tiếng Việt. Porte-bagages đã được Việt hóa thành poọc-ba-ga trong nam và poóc-ba-ga ngoài bắc. Nhưng riêng ngoài bắc thì do áp lực của những gác-đờ-bu (garde-boue, là cái chắn bùn), gác-đờ-sên (garde-chaîne, là cái chắn xích, trong nam gọi là cạc-te - carter de chaîne), lại thêm xe ba-gác, nên poóc của poóc-ba-ga mới bị gác của ba từ trên đồng hóa mà cho ra gác-ba-ga, đầu tiên là ở nông thôn.
Ghẻ lở: galeux - Đây là một sự trùng hợp “kỳ diệu” giữa tiếng ta và tiếng Tây chứ hai tiếng ghẻ lở đã có mặt trong tiếng Việt tự ngàn xưa, gần ta nhất trong thư tịch là vào giữa thế kỷ 17, với mục Ghẻ trong Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum của A.de Rhodes (Roma, 1651). Ghẻ là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [疥], mà âm Hán - Việt hiện hành là giới, có nghĩa là… ghẻ, như chúng tôi từng chứng minh. Còn lở cũng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [癩], mà âm Hán - Việt hiện hành là lại, có nghĩa là cùi hủi, ghẻ ngứa.
Phê thuốc: fait - Phê là hình thức phiên âm tắt từ effet, có nghĩa là hiệu quả, tác dụng…, chứ chẳng liên quan gì đến danh từ fait, là sự việc, sự kiện...
Ti vi: télévision - Ti vi không liên quan gì đến télévision vì Tây chỉ nói tắt télévision thành télé. Có tác giả còn ghi thêm tiếng Anh television nhưng ti vi cũng chẳng dây mơ rễ má gì với từ này vì đó chỉ là cách đọc tên của hai chữ cái (con chữ) TV mà thôi.
(Rượu) vang: vin - Thực ra, vang vốn là một danh từ tiếng Việt dùng để chỉ một thứ cây có vỏ màu đỏ, dùng để làm chất nhuộm, có tên Hán - Việt là tô mộc [蘇木], tên khoa học là Caesalpinia sappan. Tục ngữ có câu: Đỏ như vang, vàng như nghệ. Rượu vang chẳng qua là rượu có màu đỏ, cũng như rượu trắng là rượu có màu trắng.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.