Nhiều chính sách về tiền lương có hiệu lực từ tháng 3.2021

25/02/2021 10:13 GMT+7

Nhiều chính sách về tiền lương có hiệu lực từ tháng 3.2021, đáng chú ý là quy định về cách xếp lương viên chức là giáo viên.

Nhiều chính sách về tiền lương có hiệu lực từ tháng 3.2021, đáng chú ý là quy định về cách xếp lương viên chức là giáo viên; thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Trong đó, viên chức là giáo viên các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Còn nội dung được quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:

Cách xếp lương viên chức đối với giáo viên mầm non

Tại điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cho biết, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

Cách xếp lương viên chức đối với giáo viên tiểu học

Tại điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cho biết, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Cách xếp lương viên chức đối với giáo viên THCS

Tại điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cho biết, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

Cách xếp lương viên chức đối với giáo viên THPT

Tại điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cho biết, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20.3.2021.

Thẩm quyền nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

Từ ngày 15.3.2021, Thông tư 12/2021/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sẽ có hiệu lực.
Theo điều 9 Thông tư 12/2021/TT-BQP quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền nâng lương đối với trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên và công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên.
Ngoài ra, Tổng Tham mưu trưởng thực hiện thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng sẽ quyết định nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80 và công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20 thuộc Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng. Hiện hành, Thông tư 170/2016/TT-BQP hiện không quy định nội dung này.
Liên quan nhiều chính sách về tiền lương có hiệu lực từ tháng 3.2021, Thông tư 12/2021/TT-BQP quy định, người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng) sẽ quyết định việc nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80 và công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.