CLB Viettel tiền thân là đội Thể Công từng 3 lần vô địch giải U.21 các năm đầu từ 1997 đến 1999. Khi đó Thể Công còn đang là biểu tượng của bóng đá Việt Nam khi sản sinh ra một lực lượng trẻ đầy tài năng mà sau này đều thành danh.
Họ không chỉ là các cầu thủ giỏi của đội tuyển quốc gia, đội tuyển Olympic cống hiến tốt cho đất nước mà sự nghiệp tuy phát triển âm thầm nhưng bền bỉ để trở thành các huấn luyện viên tràn đầy tâm huyết hoặc những nhà quản lý bóng đá, các bình luận viên tài ba.
Đáng kể như Nguyễn Đức Thắng, Trương Việt Hoàng, Nguyễn Mạnh Dũng, Đặng Phương Nam, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Quốc Trung, Thạch Bảo Khanh, Nguyễn Tú, Nguyễn Minh Tiến..Có người hiện vẫn đang miệt mài làm việc và được yêu quý, mến mộ. Có người dù đã nghỉ nhưng vẫn đau đáu với bóng đá mà mỗi khi có cơ hội lại xỏ giày ra sân truyền dạy lại phần nào kinh nghiệm cho đàn em.
Lẽ ra Thể Công còn có lứa 1987 rất hay với những cái tên như Trịnh Quang Vinh, Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Quốc Long, Phạm Minh Đức, Nguyễn Công Huy..nhưng chính những tác động của kinh tế thị trường và sự vận hành của bóng đá chuyên nghiệp khiến “tượng đài” này biến mất, nhiều cầu thủ trẻ tài năng phải ra đi tìm bến đổ mới và môi trường đào tạo trẻ phải chuyển sang cho trung tâm đào tạo Viettel.
|
Còn với các giải U.19 và U.21 trong 3 năm trở lại đây, Viettel đã có lứa cầu thủ chất lượng như Đàm Tiến Dũng, Bùi Duy Thường, Nguyễn Trọng Đại, Nguyễn Hoàng Đức, Nguyễn Vũ Linh, Dương Văn Hào, Trần Hoàng Sơn, Nguyễn Sỹ Chiến, Lưu Công Sơn, Nguyễn Đức Chiến, Nguyễn Đức Hoàng Minh, Trương Tiến Anh, Nhâm Mạnh Dũng, Nguyễn Hữu Thắng, Trần Danh Trung, Tống Văn Hợp..từng nhiều lần vào bán kết và chung kết.
|
Tại vòng loại giải U.21 năm nay, Viettel lại cùng với Hà Nội tiếp tục chứng tỏ là 2 đội thống trị bóng đá trẻ ở phía Bắc bằng những chiến thắng khá dễ dàng trước Quảng Ninh và Nam Định để chia nhau ngôi nhất nhì bảng cung lọt vào vòng chung kết (VCK). Lần này người nắm đội đến Huế là Nguyễn Minh Tiến, một HLV của thế hệ vô địch đầu tiên, một tiền vệ khôn ngoan, có lối chơi chân phương nhưng vô cùng khéo léo
|
Trong đội hình của Viettel được ông Tiến dẫn dắt lần này sẽ là sự kết hợp giữa lứa 1997 và lứa 1999-2000. Nếu lứa 1997 như thủ môn Ngô Xuân Sơn, hậu vệ Lê Đắc Hùng, tiền vệ Nguyễn Vũ Linh, Nguyễn Đức Hoàng Minh, tiền đạo Lưu Công Sơn, Nguyễn Sỹ Chiến..đều nằm trong thành phần vừa cùng Viettel vô địch giải hạng nhất, thì lứa 1999-2000 vẫn đầy đủ các tên tuổi chơi nổi bật như Nhâm Mạnh Dũng, Trương Tiến Anh, Nguyễn Xuân Kiên, Vũ Quang Độ, Nguyễn Hữu Thắng, Đinh Tuấn Tài.
|
|
|
Kết quả vòng loại :Viettel- Nam Định 2-0 (ngày 5/8),Viettel –Quảng Ninh 5-0 (ngày 8/8), Hà Nội- Viettel 2-2 (ngày 11/8). Xếp hạng: 1/ Hà Nội: 7 điểm (hiệu số (hs) 13/4), 2/ Viettel: 7 điểm (hs 9/2), 3/ Quảng Ninh: 3 điểm (hs 5/12), 4/ Nam Định: 0 điểm (hs 1/10)
Tại vòng chung kết giải U.21 từ 7 đến 17.11 ở sân Tự Do (Huế), Viettel sẽ nằm khác bảng với Hà Nội (do 2 đội cùng bảng vòng loại) và có thể chạm trán với chủ nhà CLB Huế, Sông Lam Nghệ An và Becamex Bình Dương ở bảng A trong trường hợp Hà Nội chung với Long An ở bảng B. Nếu Hà Nội rơi vào bảng A thì Viettel sẽ gặp Long An, Sông Lam Nghệ An và Hoàng Anh Gia Lai hoặc gặp Long An, Becamex Bình Dương và Đak Lak ở bảng B. Tại vòng loại bảng, Nhâm Mạnh Dũng của Viettel là cầu thù giữ kỷ lục khi ghi đến 4 bàn trong một trận. Đó là trận thắng Quảng Ninh 7-0. Nhâm Mạnh Dũng mới đây cũng là cầu thủ ghi bàn vào lưới Jordan tại vòng chung kết giải U.19 châu Á năm 2018 |
DANH SÁCH THI ĐẤU ĐỘI U.21 VIETTEL
STT |
HO VÀ TÊN |
NĂM SINH |
CHỨC VỤ |
SỐ ÁO |
CHIỀU CAO (cm) |
CÂN NẶNG (kg) |
1 |
Đỗ Mạnh Dũng |
1970 |
Trưởng đoàn |
|
|
|
2 |
Nguyễn Minh Tiến |
1975 |
HLV trưởng |
|
|
|
3 |
Nguyễn Thanh Hải |
1980 |
Trợ lý HLV |
|
|
|
4 |
Trần Xuân Lý |
1966 |
Trợ lý HLV |
|
|
|
5 |
Nguyễn Văn Tỉnh |
1979 |
Bác sĩ |
|
|
|
6 |
Vũ Đức Minh |
2000 |
Cầu thủ |
1(TM) |
180 |
75 |
7 |
Lê Đắc Hùng |
1997 |
nt |
2 |
166 |
65 |
8 |
Nguyễn Đức Chiến |
1998 |
nt |
3 |
181 |
74 |
9 |
Đinh Tuấn Tài |
1999 |
nt |
4 |
172 |
70 |
10 |
Đặng Ngọc Đức |
2001 |
nt |
6 |
170 |
60 |
11 |
Nguyễn Vũ Linh |
1997 |
nt |
7 |
170 |
60 |
12 |
Lưu Công Sơn |
1997 |
nt |
8 |
176 |
70 |
13 |
Trần Danh Trung |
2000 |
nt |
9 |
174 |
66 |
14 |
Nguyễn Hữu Thắng |
2000 |
nt |
10 |
168 |
55 |
15 |
Nguyễn Sĩ Chiến |
1997 |
nt |
11 |
173 |
65 |
16 |
Nguyễn Xuân Kiên |
2000 |
nt |
12 |
168 |
62 |
17 |
Trần Minh Hiếu |
2000 |
nt |
14 |
174 |
65 |
18 |
Cao Trần Hoàng Hùng |
1999 |
nt |
15 |
176 |
66 |
19 |
Nguyễn Văn Toản |
1997 |
nt |
16 |
176 |
69 |
20 |
Nguyễn Đức Hoàng Minh |
1997 |
nt |
17 |
166 |
62 |
21 |
Nhâm Mạnh Dũng |
2000 |
nt |
18 |
181 |
67 |
22 |
Phạm Đình Hân |
2000 |
nt |
19 |
174 |
64 |
23 |
Nguyễn Thanh Bình |
2000 |
nt |
20 |
180 |
68 |
24 |
Đoàn Ngọc Trượng |
2000 |
nt |
21 |
176 |
68 |
25 |
Trần Văn Trung |
1998 |
nt |
22 |
166 |
63 |
26 |
Nguyễn Trọng Đại |
1997 |
nt |
23 |
180 |
70 |
27 |
Trương Tiến Anh |
1999 |
nt |
24 |
170 |
68 |
28 |
Ngô Xuân Sơn |
1997 |
nt |
25 (TM) |
178 |
70 |
29 |
Nguyễn Thanh Tùng |
1998 |
nt |
26 (TM) |
179 |
75 |
30 |
Tống Văn Hợp |
1999 |
nt |
28 |
175 |
65 |
31 |
Lê Xuân Chung |
2000 |
nt |
29 |
168 |
59 |
32 |
Trần Hoàng Sơn |
1997 |
nt |
31 |
183 |
70 |
33 |
Vũ Quang Độ |
2000 |
nt |
62 |
171 |
65 |
34 |
Nguyễn Hoàng Đức |
1998 |
nt |
98 |
183 |
71 |
35 |
Vũ Văn Quyết |
1999 |
nt |
99 |
175 |
70 |
Bình luận (0)